Sơ đồ tụ bù
Hoạt động của bộ điều khiển lúc này như bảng sau Thông số công suất dùng tụ bù phù hợp:
Công suất (kW) |
100 |
110 |
120 |
130 |
140 |
150 |
160 |
Dung lượng cần bù (kVar) |
55.0 |
60.5 |
66.0 |
71.5 |
77.0 |
82.5 |
88.0 |
Dung lượng bù (kVar) |
60.0 |
60.0 |
80.0 |
80.5 |
80.0 |
80.0 |
100.0 |
Sai số bù (kVar) |
5.0 |
0.5 |
14.0 |
9.5 |
3.0 |
-2.5 |
12.0 |
Bù nền 1 cấp 50kvar + ứng động 4 cấp x 10kvar
Hoạt động của bộ điều khiển lúc này như bảng sau
Công suất (kW) |
100 |
110 |
120 |
130 |
140 |
150 |
160 |
Dung lượng cần bù (kVar) |
55.0 |
60.5 |
66.0 |
71.5 |
77.0 |
82.5 |
88.0 |
Dung lượng bù (kVar) |
60.0 |
60.0 |
70.0 |
70.5 |
80.0 |
80.0 |
90.0 |
Sai số bù (kVar) |
5.0 |
0.5 |
14.0 |
4.0 |
3.0 |
-2.5 |
2.0 |
Bù nền 1 cấp 50kvar + ứng động 4 cấp x 10kvar
Nhận xét: trường hợp có sử dụng tụ bù nền thì lượng bù đáp ứng chính xác hơn. Tuy nhiên, nếu chúng ta tiến hành tụ bù nền không phù hợp dễ dẫn đến hư hỏng thiết bị trong thời gian không tải vì tụ bù nền sẽ gây hiện tượng quá điện áp. Một giải pháp hữu hiệu để phòng trường hợp này là tụ bù nền được đóng cùng với công tắc mở nguồn của 1 hệ thống máy móc. Tính toán tụ bù nền Trong quá trình thiết kế, kỹ sư thiết kế sẽ dựa vào hệ số đồng thời, công suất đặt, hệ số công suất trung bình để tính toán tụ bù nền Chúng ta cũng có thể tính toán tụ bù nền dựa vào công suất của máy biến áp Trường hợp hệ thống đang hoạt động mà cần đo đạc, tính toán lượng bù nền thì ta cần theo dõi phụ tải và ghi nhận công suất, cos phi tại nhiều thời điểm và tính toán như bình thường( Theo ACM )